Mặc dù bằng Tiếng Anh B1 được sử dụng phổ biến trong công việc, câu hỏi B1 tương đương bao nhiêu IELTS hay B1 có thay thế được các chứng chỉ khác không vẫn được nhiều thí sinh quan tâm. Cùng Athena giải đáp ngay trong bài viết này nhé.
Mặc dù bằng Tiếng Anh B1 được sử dụng phổ biến trong công việc, câu hỏi B1 tương đương bao nhiêu IELTS hay B1 có thay thế được các chứng chỉ khác không vẫn được nhiều thí sinh quan tâm. Cùng Athena giải đáp ngay trong bài viết này nhé.
Đây là câu hỏi mà nhiều người quan tâm khi muốn đạt được chứng chỉ tiếng Anh B1. Tuy nhiên, câu trả lời không đơn giản chỉ là “ở đâu dễ thi”. Bởi vì đề thi chứng chỉ tiếng Anh B1 do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nên về cơ bản, cấu trúc và độ khó của đề thi ở các trung tâm là tương đương nhau.
Mỗi lần thi, bạn sẽ gặp một đề thi khác nhau, đặc biệt là phần thi nói và viết. Độ khó của đề thi còn phụ thuộc vào chủ đề và câu hỏi cụ thể. Cách chấm thi của từng giám khảo cũng có thể ảnh hưởng đến điểm số của bạn. Tuy nhiên, sự khác biệt này không quá lớn.
Điểm thi VSTEP được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, tương đồng với Khung tham khảo chung châu Âu về ngôn ngữ (CEFR). Điểm số cuối cùng sẽ là trung bình cộng của điểm các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết, làm tròn đến 0.5 điểm.
Để đạt được chứng chỉ VSTEP B1, thí sinh cần đạt điểm tổng từ 4.0 đến 5.5.
Lưu ý: Mỗi kỹ năng (Nghe, Nói, Đọc, Viết) cũng sẽ được chấm điểm riêng biệt theo thang điểm 10 và làm tròn đến 0.5. Tuy nhiên, điểm tổng mới là yếu tố quyết định việc cấp chứng chỉ.
Bạn không cần những phương pháp học tiếng Anh quá phức tạp. Điều quan trọng nhất là sự kiên trì và luyện tập đều đặn mỗi ngày. Càng luyện tập thường xuyên, bạn càng tiến bộ nhanh chóng. Hãy nhớ rằng, thành công đến từ những nỗ lực nhỏ nhặt được tích lũy theo thời gian. Sự chăm chỉ không chỉ giúp bạn nâng cao trình độ mà còn hình thành thói quen học tập tốt, là nền tảng vững chắc cho mọi mục tiêu bạn đặt ra.
Phương pháp luyện thi tiếng Anh B1
Việc trang bị cho mình một lượng kiến thức cơ bản về từ vựng và ngữ pháp sẽ giúp bạn tự tin hơn khi làm các bài tập về nghe, nói, đọc, viết. Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết về từ vựng và ngữ pháp B1 mà chúng tôi đã tổng hợp để bổ sung kiến thức.
Hãy thử nghe những bài hát yêu thích, nói chuyện với bạn bè bằng tiếng Anh, đọc những cuốn sách hay và viết những câu chuyện thú vị. Việc luyện tập đều đặn sẽ giúp bạn tiến bộ nhanh chóng và đạt được mục tiêu của mình.
Vậy B1 tương đương bao nhiêu IELTS? Theo khung tham chiếu Châu Âu (CEFR), bằng B1 được quy đổi sang IELTS sẽ tương đương với khoảng 4.0 - 4.5. Đây là mức điểm quy đổi theo thông tin được Bộ GD quy định vào 2014.
Tuy nhiên, việc so sánh giữa trình độ B1 và đánh giá thông qua IELTS có thể không hoàn toàn chính xác. Mặc dù có một số sự tương đồng giữa các cấp độ và kỹ năng trong cả 2 bằng cấp trên, việc so sánh chính xác hơn đòi hỏi sự hiểu biết chi tiết về các yêu cầu cụ thể và cấu trúc của từng bài kiểm tra.
B1 tương đương bao nhiêu IELTS?
So sánh bằng IELTS và bằng B1, một số điểm khác biệt lớn mà thí sinh cần có sự cân nhắc kỹ:
100 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu 5 đáp án
Hầu hết các câu hỏi tập trung vào việc chọn câu trả lời đúng, tìm câu trả lời sai, chọn từ đúng, sửa lỗi ngữ pháp.
12 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu 5 đáp án
Thí sinh nghe một đoạn ghi âm dài khoảng 3 phút và trả lời 12 câu hỏi. Sử dụng giọng Anh-Mỹ, Anh-Úc, Anh-Anh để phản ánh sự đa dạng của ngữ âm trong môi trường quốc tế.
9-12 câu hỏi trắc nghiệm với 5 đáp án
Bài đọc gồm 5-6 đoạn văn (dưới 1000 từ). Đề cập đến các chủ đề kinh doanh, kinh tế, lịch sử và có tính chuyên môn cao.
Viết câu dựa trên bức tranh cho trước hoặc viết một bài luận trình bày quan điểm.
Trả lời các câu hỏi về miêu tả bức tranh, thông tin được cung cấp, đưa ra giải pháp hoặc trình bày quan điểm.
4 phần, tổng cộng khoảng 40 câu hỏi
Thí sinh nghe các bản ghi âm, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến thông tin đã nghe.
3 bài đọc với 40 câu hỏi trắc nghiệm
Đọc các bài văn đa dạng về nhiều chủ đề và trả lời các câu hỏi với nhiều dạng khác nhau như trắc nghiệm, điền vào chỗ trống... Bài thi này đo lường khả năng đọc và hiểu các loại văn bản khác nhau.
Thí sinh được yêu cầu viết 1 bài trình bày các dữ liệu có trong đề như biểu đồ, quy trình,.. và 1 bài luận trình bày quan điểm. Yêu cầu người thí sinh diễn đạt ý kiến một cách rõ ràng và logic, sử dụng ngữ pháp và từ vựng phù hợp.
3 phần thi: Part 1 (những câu hỏi thông dụng), Part 2 (mô tả, kể về một câu chuyện gắn với chủ đề bất kỳ), Part 3 (thảo luận sâu hơn chủ đề Part 2
Thí sinh thi nói trực tiếp với giám khảo chấm thi.
Academic & General: 4.664.000 VNĐ
Sinh viên theo học tại trường đại học: 150.000 - 600.000 VNĐ
Thí sinh tự do: 1.300.000 – 1.800.000 VNĐ
Tìm hiểu thêm: Bằng IELTS có giá trị bao lâu? Hết hạn có xin việc được không?
Cả B1 VSTEP và B1 PET đều là những lựa chọn tốt để đánh giá trình độ tiếng Anh của bạn. Quan trọng nhất là bạn nên lựa chọn kỳ thi phù hợp với mục tiêu và khả năng của mình.
Tuy nhiên, nhìn chung B1 VSTEP có thể dễ dàng hơn đối với những người mới bắt đầu học tiếng Anh hoặc những người muốn có một chứng chỉ tiếng Anh để phục vụ cho mục đích trong nước. Còn B1 PET có thể khó hơn một chút, nhưng nó sẽ giúp bạn có một nền tảng tiếng Anh vững chắc hơn và mở ra nhiều cơ hội hơn trong tương lai.
ELSA Speak là một công cụ học tiếng Anh trực tuyến tuyệt vời, đặc biệt hữu ích cho những bạn đang ôn thi B1. Ứng dụng này không chỉ giúp bạn cải thiện kỹ năng nói mà còn giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp bằng tiếng Anh.
Nên thi chứng chỉ tiếng Anh B1 hay IELTS?
Việc lựa chọn giữa chứng chỉ tiếng Anh B1 và IELTS phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu và nhu cầu cụ thể của bạn. Mỗi chứng chỉ có những ưu điểm và phù hợp với những đối tượng khác nhau. Để đưa ra quyết định chính xác, hãy cùng so sánh hai chứng chỉ này:
Cấu trúc bài thi tiếng Anh B1 có thể thay đổi đôi chút tùy thuộc vào từng loại chứng chỉ (như PET, VSTEP…) và đơn vị tổ chức thi. Tuy nhiên, nhìn chung, các bài thi B1 đều đánh giá 4 kỹ năng cơ bản: Nghe, Nói, Đọc, Viết.
Cách tính điểm ưu tiên mới trong tuyển sinh đại học năm 2023
Thông tin trên báo Chính Phủ, trước đó, tại Hội nghị tuyển sinh năm 2023 tổ chức sáng 3/3, đại diện Bộ GD&ĐT đã chia sẻ chi tiết cách tính điểm ưu tiên mới trong tuyển sinh đại học năm nay.
Cụ thể, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) sẽ giảm dần (công thức tính mức điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 - tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x tổng điểm ưu tiên được xác định thông thường).
Như vậy, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên sẽ bắt đầu giảm dần đến 0 khi thí sinh đạt tổng 30 điểm/3 môn.
Với công thức trên, 1 học sinh khu vực 1 thi đạt 22,5 trở xuống thì được cộng 0,75 điểm ưu tiên khu vực. Nhưng cũng thí sinh đó đạt 27 điểm thì điểm ưu tiên chỉ còn 0,3; nếu đạt 29 điểm chỉ còn 0,1 điểm ưu tiên khu vực.
Trước khi đưa ra điều chỉnh này, Bộ GD&ĐT đã thống kê điểm thi tốt nghiệp THPT của vài năm qua, nhóm thí sinh không được cộng điểm ưu tiên (chiếm 25% tổng số thí sinh tốt nghiệp) luôn có phổ điểm tổng 3 môn cao hơn hẳn so với các nhóm thí sinh còn lại (nhóm được cộng điểm ưu tiên ở các mức độ khác nhau).
Sau khi cộng điểm ưu tiên theo quy định trước đây, tỉ lệ thí sinh có tổng điểm 3 môn dưới 22,5 điểm của nhóm đã cộng điểm ưu tiên tiệm cận với nhóm thí sinh không được cộng điểm ưu tiên. Điều này chứng tỏ việc cộng điểm ưu tiên đã tạo sự công bằng, gia tăng cơ hội tiếp cận giáo dục đại học cho những nhóm thí sinh có điều kiện khó khăn hơn.
Theo Bộ GD&ĐT, từ năm 2023, thí sinh chỉ được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và 1 năm kế tiếp. Như vậy, nếu thí sinh tham gia xét tuyển đại học từ năm thứ 3 trở đi sau khi tốt nghiệp THPT thì sẽ không được cộng điểm ưu tiên khu vực.
Việc áp dụng này không chỉ đối với thí sinh sử dụng phương thức xét tuyển bằng kết quả thi tốt nghiệp THPT, mà còn với tất cả các phương thức xét tuyển khác; các trường khi tính điểm ưu tiên cho thí sinh để xét tuyển cần phải quy đổi ra thang điểm tương đương để xác định mức điểm ưu tiên phù hợp.
Năm 2023, các trường sẽ phân tích, thống kê kết quả của các phương thức xét tuyển; đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo phương thức xét tuyển; loại bỏ các phương thức không hiệu quả; có phương án xét tuyển để đảm bảo công bằng giữa các phương thức; phải đưa đúng, đủ, chính xác thông tin thí sinh trúng tuyển sớm theo quy định; nghiên cứu sử dụng kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT làm điều kiện sơ tuyển.
Để hạn chế nhầm lẫn, sai sót của thí sinh về khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên và vấn đề thí sinh tự do, các sở GD&ĐT, các trường THPT tăng cường truyền thông, hướng dẫn thí sinh.
Thí sinh nộp minh chứng về đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên tại thời điểm đăng ký dự thi, điểm tiếp nhận chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, xác nhận ưu tiên cho thí sinh, áp dụng điểm ưu tiên.
Chi tiết lịch công bố điểm thi tốt nghiệp THPT 2023
Theo kế hoạch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023 của Bộ GD&ĐT: Năm 2023, Bộ GD&ĐT giữ ổn định công tác tuyển sinh đại học như năm trước.Thông tin trên Vietnamnet, Bộ GD&ĐT cho biết sẽ công bố kết quả thi tốt nghiệp THPT 2023 vào 8h ngày 18/7.
Các đơn vị đăng ký dự thi thu nhận đơn phúc khảo và lập danh sách phúc khảo từ ngày 18/7 đến hết ngày 27/7, tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) chậm nhất ngày 5/8; xét công nhận tốt nghiệp THPT sau phúc khảo hoàn thành chậm nhất ngày 12/8.
Đối với những thí sinh xét tuyển đại học, bắt đầu từ ngày 10-30/7, thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD&ĐT. Thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến ngày 6/8/2023.
Thí sinh sẽ nhận kết quả (điểm chuẩn) ngày 22/8 và xác nhận nhập học đợt 1 trước 17h ngày 6/9/2023.
Riêng khối ngành đào tạo sức khỏe, giáo viên, Bộ GD&ĐT sẽ công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào hôm 25/7/2023. Từ đó, các trường đào tạo ngành này đưa ra mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển
Như vậy, thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển năm nay chỉ có 20 ngày, trong khi năm 2022 là một tháng. Thời gian thí sinh biết điểm chuẩn và nhập học cũng sớm hơn 3 tuần so với mốc 17/9 và 30/9 của năm ngoái.
Năm nay, có 1.024.063 thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT. Trong đó, số thí sinh đăng ký trực tuyến là 968.160, chiếm 94,42%; số thí sinh đăng ký trực tiếp là 57.104, chiếm 5,58%. Tổng số thí sinh chỉ xét tốt nghiệp là 47.769, chiếm 4.66%. Tổng số thí sinh chỉ xét tuyển sinh là 34.155, chiếm 3.33%. Tổng số thí sinh đăng ký bài thi Khoa học Tự nhiên là 323.187, chiếm 31,52%. Tổng số thí sinh đăng ký bài thi Khoa học Xã hội là 566.921, chiếm 55,30%.
Tổng số thí sinh dự thi là 1.012.398 đạt tỉ lệ 98,86% so với tổng số thí sinh đăng ký dự thi; trong đó, môn Ngữ văn: 99,65 %; Toán: 99,63%; Khoa học Tự nhiên: 99.72%; Khoa học Xã hội: 99,62%; Ngoại ngữ: 99.61%;